Mặc dù trên thực tế bạn sẽ cần nhiều hơn nếu muốn đạt IELTS Writing 7.0+. Thế nhưng, đây là 5 nhóm cấu trúc nằm lòng để bạn triển khai các ý tưởng, dễ dàng ghi điểm trong yếu tố Từ vựng (Lexical Resource) và CC (Coherence & Cohesion). Và sau đây là các nhóm đó:
Nhóm 1: Nhóm Kết quả (A dẫn đến B)
Muốn lý luận tốt trong IELTS thì chắc chắn phải có những cấu trúc dẫn dắt Kết quả. Cc cấu trúc thông thường có thể kể tên: cause, lead to, result in, bring about.
Cao cấp:
- give rise to sth: to cause something
VD: Mưa lớn đã gây lên lũ lụt trên một vùng rộng lớn
=> Heavy rains have given rise to flooding over a large area
- call forth sth: to cause something to exist
VD: Việc chi tiêu vô độ đã dẫn tới sự sụp đổ về tài chính trong công ty.
=> Impulsive spending has called forth the company's financial collapse.
Nhóm 2: Nhóm Nguyên nhân (A bắt nguồn từ B)
Anh em của nhóm Kết quả, cũng góp phần rất lớn tăng tính chặt chẽ của bài văn. Các cấu trúc thông thường có thể kể tên: result from, come from, because, due to.
Cao cấp:
- can be attributed to sth (be attributable to sth): caused by
VD: Nhiệt độ cao hơn trung bình bắt nguồn từ việc nóng lên toàn cầu.
=> Higher-than-average temperatures can be attributed to global warming
- be ascribed to sth: caused by
VD: Sự thành công vang dội của anh ấy bắt nguồn từ những nỗ lực không ngừng.
=> His phenomenal success can be ascribed to non-stop efforts.
Nhóm 3: Nhóm Từ nối
Nhóm từ bắt buộc phải có trong việc duy trì tính liên kết của bài văn Ielts Writing task 2. Thông thường khi bắt đầu triển khai ý tưởng của bài viết sẽ bắt đầu bằng: At first, firstly và finally. Về cách dùng của các nhóm từ vựng này, mình chắc không cần phải nói quá nhiều
Cao cấp:
- First and foremost/ To commence - Last but not least.
- In conclusion = To recapitulate.
Nhóm 4: Nhóm Mở đầu cho câu ví dụ
Lấy ví dụ là phần rất quan trọng để tăng tính thuyết phục cho bài viết. Hoặc chỉ đơn giản sẽ rất hữu dụng khi bạn không viết đủ 250 từ. Thông thường ta có những cụm: for example, for instance.
Cao cấp:
- A case in point: là một ví dụ điển hình.
VD: Nghèo đói dẫn đến rất nhiều vấn đề nghiêm trọng và Ấn Độ là một ví dụ điển hình.
=> Abject poverty can lead to numerous dire problems, and India is a case in point.
- Exemplify (v): to be or give a typical example of something
VD: Ấn Độ là dẫn chứng điển hình cho sự thiếu giáo dục có thể dẫn tới phản động như thế nào.
=> India perfectly exemplifies how the lack of education could lead to rebellion.
Nhóm 5: Nhóm Ảnh hưởng
Đưa ra ảnh hưởng là một yêu cầu thường thấy trong IELTS Writing task 2. Cấu trúc thông thường chúng ta hay dùng: have an influence/ impact on.
Nhưng vấn đề ở đây là chúng ta thiếu những tính từ ở phía trước để nói về đây là một ảnh hưởng tiêu cực (xấu) hay tích cực (tốt).
Nhóm xấu: have an adverse effect on sth/ adversely affect sth
VD: Thói quen ăn uống không lành mạnh dễ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
=> Bad eating habits are likely to have an adverse effect on our health.
=> Bad eating habits may adversely affect our health.
- Các từ để thay thế cho từ adverse ở đây: detrimental, pernicious, injurious.
Nhóm tốt: have a benificial/ advantageous/ positive effect on sth
VD: Đọc sách sẽ có ảnh hưởng tốt tới sự phát triển não bộ của trẻ nhỏ.
=> Reading may have an advantageous effect on children's cognitive development.
Chúc bạn học tốt
--------------
Mr Nghia Phan
IELTS Instructor Online & Offline
Comentarios